Bước tới nội dung

New Mexico

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
New Mexico

Tên hiệu: 
The Land of Enchantment
Khẩu hiệu: 
Crescit eundo (It grows as it goes)
Hiệu ca:
Bản đồ của Hoa Kỳ với New Mexico được đánh dấu
Bản đồ của Hoa Kỳ với New Mexico được đánh dấu
Quốc giaHoa Kỳ
Trước khi trở thành tiểu bang
Ngày gia nhập6 tháng 1 năm 1912 (47)
Thủ phủSanta Fe
Thành phố lớn nhấtAlbuquerque
Vùngđô thị lớn nhấtVùng đô thị Albuquerque
Chính quyền
 • Thống đốcMichelle Lujan Grisham (D)
 • Phó Thống đốcHowie Morales (D)
Lập phápNghị viện New Mexico
 • Thượng việnThượng viện
 • Hạ việnHạ viện
Tư phápTòa án tối cao New Mexico
Thượng nghị sĩ Hoa Kỳ
Phái đoàn Hạ viện Hoa Kỳ (Danh sách)
Diện tích
 • Tổng cộng121,591[1] mi2 (314,915 km2)
 • Đất liền121,298[1] mi2 (314,161 km2)
 • Mặt nước292[1] mi2 (757 km2)  0.24%
Thứ hạng diện tích5
Kích thước
 • Dài371 mi (596 km)
 • Rộng344 mi (552 km)
Độ cao
5,701 ft (1,741 m)
Độ cao cực đại13,161 ft (4.011,4 m)
Độ cao cực tiểu
(Hồ chứa Red Bluff tại biên giới Texas[3][Note 1])
2,845 ft (868 m)
Dân số
 (2024)
 • Tổng cộngTăng 2.130.256[4]
 • Thứ hạng36
 • Mật độ17,2/mi2 (6,62/km2)
 • Thứ hạng mật độ45
 • Thu nhập theo hộ gia đình tại Hoa Kỳ
62,300 đô la Mỹ (2023)[5]
 • Thứ hạng thu nhập
43
Tên gọi dân cưNgười New Mexico (tiếng Tây Ban Nha: Neomexicano, Neomejicano, Nuevo Mexicano)[6]
Ngôn ngữ
 • Ngôn ngữ chính thứcKhông có
 • Ngôn ngữ sử dụngTiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha (tiếng Tây Ban Nha New Mexico), tiếng Navajo, tiếng Keres, tiếng Zuni[7]
Múi giờUTC−07:00 (Múi giờ miền núi)
 • Mùa hè (DST)UTC−06:00 (Múi giờ mùa hè miền núi)
Viết tắt USPS
NM
Mã ISO 3166US-NM
Viết tắt truyền thốngN.M., N.Mex.
Vĩ độ31°20′ N to 37°N
Kinh độ103° W to 109°3′ W
Websitenm.gov

New Mexico (tiếng Tây Ban Nha: Nuevo México [ˈnweβo ˈmexiko]; tiếng Navajo: Yootó Hahoodzo [jò:txó hàhò:tsò]) là một tiểu bang tọa lạc ở vùng Tây Nam Hoa Kỳ, giáp biên giới quốc tế với bang Chihuahua của Mexico. New Mexico trở thành bang thứ 47 vào ngày 6 tháng 1 năm 1912. Nó thường được xem là một tiểu bang miền Núi. New Mexico có diện tích lớn thứ năm, dân số lớn thứ 36, và mật độ dân số thấp thứ sáu trong 50 tiểu bang Hoa Kỳ.

Biểu tượng tiểu bang New Mexico
Biểu hiệu của Động vật và Thực vật
ChimChẹo đất lớn
Oncorhynchus clarki virginalis
HoaYucca
CỏBouteloua gracilis
Động vật có vúGấu đen Bắc Mỹ
Bò sátAspidoscelis neomexicana
CâyPinus edulis
Biểu hiệu văn hóa
MàuĐỏ và vàng
Thực vậtỚt
Hóa thạchCoelophysis
Đá quýNgọc lam
Khẩu hiệuCrescit eundo
Tên hiệuThe Land of Enchantment
Bài hát"O' Fair New Mexico"
Điểm đánh dấu tuyến đường của tiểu bang
New Mexico state route marker
Quarter tiểu bang
New Mexico quarter dollar coin
Phát hành năm 2008
Danh sách các biểu tượng tiểu bang Hoa Kỳ

Đã có người sinh sống từ hàng nghìn năm trước khi người châu Âu đến khai phá, New Mexico trở thành một phần của thuộc địa Tân Tây Ban Nha của đế quốc Tây Ban Nha năm 1598. Sau đó, nó là một phần của nước México độc lập trước khi trở thành một lãnh thổ Hoa Kỳ và cuối cùng thành một tiểu bang Hoa Kỳ do kết quả của cuộc Chiến tranh Hoa Kỳ-México. Trong các tiểu bang, New Mexico có tỉ lệ người Hispano cao nhất, gồm con cháu của thực dân Tây Ban Nha, những người đã sống ở đây hơn 400 năm. Nó cũng có tỉ lệ người bản địa cao thứ nhì sau Alaska, và có tổng số người bản địa cao thứ tư sau California, Oklahoma, và Arizona.[8] Đa số người bản địa thuộc các dân tộc Navajo, Pueblo, và Apache. Nền văn hóa tiểu bang được định hình qua các ảnh hưởng từ Hispano và người bản địa, và được thể hiện qua bang kỳ. Màu đỏ và vàng được lấy từ hoàng kỳ Tây Ban Nha, với biểu tượng mặt trời cổ xưa của người Zia.[9]

Living insignia
Loài chimGreater roadrunner
Rio Grande cutthroat trout
Loại hoaYucca
CỏBlue grama
Côn trùngTarantula Hawk Wasp
Động vật có vúAmerican black bear
Bò sátNew Mexico whiptail
Cây cốiTwo-needle piñon
Inanimate insignia
Màu sắcsRed and yellow
Thực phẩmChile peppers, pinto beans, and biscochitos
Hóa thạchCoelophysis
Đá quýTurquoise
OtherThe smell of roasting green chile[10]
Điểm đánh dấu tuyến đường tiểu bang
Route marker
State quarter
New Mexico quarter dollar coin
Released in 2008

Có một niềm tin sai lầm rằng New Mexico lấy tên theo México. Tuy nhiên, khi người Tây Ban Nha khai phá New Mexico năm 1563, và lần nữa năm 1581, họ tin rằng nó cũng có nền văn hóa Mexica tương tự của Đế quốc Aztec. Cái tên này đơn giản là được chấp nhận, dù tiểu bang không có liên hệ gì với các bộ tộc tại México.[11][12][13]

  1. ^ a b Elevation adjusted to North American Vertical Datum of 1988

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c "United States Summary: 2010 – Population and Housing Unit Counts" (PDF). U.S. Census Bureau. tháng 9 năm 2012. tr. 41. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2020.
  2. ^ "Wheeler". Tờ dữ liệu NGS. Cục Đo đạc Quốc gia Hoa Kỳ (NGS).
  3. ^ a b "Elevations and Distances in the United States". United States Geological Survey. 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2011.
  4. ^ "United States Census Quick Facts New Mexico". Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2025.
  5. ^ "Household Income in States and Metropolitan Areas: 2023" (PDF). Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2025.
  6. ^ Neomexicano definition Lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2018 tại Wayback Machine by Royal Spanish Academy (Real Academia Española)
  7. ^ "Most spoken languages in New Mexico in 2010". MLA Data Center. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2012.
  8. ^ Norris, Tina; Vines, Paula L.; Hoeffel, Elizabeth M. (tháng 2 năm 2012). "The American Indian and Alaska Native Population: 2010" (PDF). Census 2010 Brief. United States Census Bureau. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2012.
  9. ^ "New Mexico State Flag – About the New Mexico Flag, its adoption and history from". Netstate.Com. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2012.
  10. ^ McKay, Dan (ngày 28 tháng 3 năm 2023). "Sweet smell of success". Albuquerque Journal. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2023.
  11. ^ Weber, David J. (1992). The Spanish Frontier in North America. New HavenLondon: Yale University Press. tr. 79.
  12. ^ Sanchez, Joseph P. (1987). The Rio Abajo Frontier, 1540–1692: A History of Early Colonial New Mexico. Albuquerque: Museum of Albuquerque History Monograph Series. tr. 51.
  13. ^ Stewart, George (2008) [1945]. Names on the Land: A Historical Account of Place-Naming in the United States. New York: NYRB Classics. tr. 23–24. ISBN 978-1-59017-273-5. There was Francisco de Ibarra, a great seeker after gold mines. In 1563 he went far to the north... when he returned south, Ibarra boasted that he had discovered a New Mexico. Doubtless, like others, he stretched the tale, and certainly the land of which he told was well south of the one now so called. Yet men remembered the name Nuevo México, though not at first as that of the region which Coronado had once conquered.